The Soda Pop
Soạn văn lớp 7 Học kỳ 2

Soạn văn lớp 7 Học kỳ 2

Đánh giá: 7/10

Soạn văn lớp 7 Học kỳ 2


ð Các hình ảnh: một cây, non, ba cây, hòn núi cao, sóng cả, tay chèo đều là những hình ảnh ẩn dụ.
Các hình ảnh này làm cho câu tục ngữ thêm sâu sắc.
_ Từ và câu câu có nhiều nghĩa:
+ Gần mực thì đen, gần đèn thì rạng.
Các từ mực, đèn, rạng đều có hai ý nghĩa: nghĩa đen và nghĩa bóng. Cả câu cũng có nghĩa đen hay nghĩa bóng.
Mực la một thứ tôi, đen => để chỉ những điều điều xấu xa, kẻ xấu, môi trường xấu.Nừu sôngs trong môi trường xấu, tiếp xúc với nhiều kẻ xấu thì cũng bị lây nhiễm thói xấu.
Đèn là một vật sáng, soi ro mọi vật xung quanh. Nếu ta được sống trong một môi trường tốt, tiếp xúc với những người tốt thì cũng dẽ học hỏi được điều hay lẽ phải.
Câu này khuyên chúng ta hay biết chọn bạn mà chơi tìm môi trưoqngf sống tốt mà ở.


Bài 20.
Văn bản
TINH thần YÊU nước của nhân dân ta


đọc- hiểu văn bản
Câu 1: Bài văn này nghị luận về vấn đề gì ? Em hãy tìm (ở phần mở đầu) câu chốt thâu tóm nội dung vấn đề nghị luận trong bài.
Trả lời:
_ Bài văn này nghị luận về lòng yêu nước của nhân dân ta.
_ Câu chốt trong phần mở đầu thâu tóm nội dung vấn đề nghị luận trong bài là: “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước”.
Câu 2: Tìm bố cục bài văn và lập dàn ý theo trình tự lập luận trong bài.
Trả lời:
_ Bố cục bài văn: + Đoạn 1: Tinh thần yêu nước và sức mạnh của tinh thần yêu nước.
+ Đoạn 2; _Tinh thần yêu nước của nhân dân ta trong qua khứ.
_ Tinh thần yêu nước cảu nhân dân ta trong thời đại ngày nay.


+ Đoạn 3; Những biểu hiện khác nhau của lòng yêu nước, nhiệm vụ phải phát huy tinh thần yêu nước.
_ Dàn ý:
ã Mở bài: Từ đầu cho tới….”nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước”.
Nêu luận điểm chính: “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta”. Khẳng định giá trị và sức mạnh của lòng yêu nước đó.
ã Thân bài: Dùng thực tế lịch sử dân tộc từ xưa tới nay để chứng minh cho luận điểm trên.
ã Kết luận: Bàn luận thêm về lòng yêu nước và xác định nhiệm vụ phải phát huy lòng yêu nước đó trong công cuộc kháng chiến cứu nước và xây dựng đất nước.
Câu 3: Để chứng minh cho nhận định :”Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là truyền thống quý báu của ta”, tác giả đã đưa ra những dẫn chững nào và sắp xếp theo trình tự như thế nào ?
Trả lời:
_ Trình bày theo thời gian: từ qua khứ đến hiện tại.
_ Trình bày theo tuổi tác: từ cụ già đến nhi đôngg trẻ thơ.
_ Trình bày theo không gian: + Từ nước ngoài đến vùng tạm bị chiếm.
+ Từ miền ngược đến miền xuôi.
_ Trình bày theo nghề nghiệp.
ð Cách trình bày dẫn chứng khoa học, phong phú, đa dạng, lập luận sắc bén để nói lên tinh thần yêu nước của nhân dân ta.
Câu 4: Trong bài văn, tác giả đã sử dụng hình ảnh so sánh nào ? Nhận xét về tác dụng của biện pháp so sánh ấy.
Trả lời:
_ Trong bài văn, tác giả đã sử dụng hình ảnh so sánh như:
+ Tinh thần yêu nước như làn sóng vô cùng mạnh mẽ to lớn, lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm cả lũ bán nước và lũ cướp nước.
+ Tinh thần yêu nước cũng như các thứ của quý. Có khi được trưng bày trong tủ kính, bình pha lê, rõ dàng dễ thấy. Nhưng cũng có khi cất giấu kín đáo trong rướng, trong hòm.
ð Tác giả sử dụng biện pháp tu từ so sánh lấy cái cụ thể gần gũi để so sánh cái trìu tượng để cho người đọc thấy được 2 biểu hiện của lòng yêu nước: cuồng nhiêt, kín đáo.
Câu 5: Đọc lại đoạn văn từ “Đồng bào ta ngày nay” đến “nơi lòng nồng nàn yêu nước”, và hãy cho biết:
a, Câu mở đoạn và câu kết đoạn.
b. Các dẫn chứng trong đoạn này được sắp xếp theo cách nào ?
c, Các sự việc và con người được liên kết theo mô hình : “từ…đến…” có mối quan hệ với nhau như thế nào ?
Trả lời:
a, Câu mở đoạn : “Đồng bào ta ngỳa nay cũng rất xứng đáng với tổ tiên ngày trước”.
Câu kết đoạn: “Những cử chỉ cao quý đó, tuy khác nhau nơi việc làm, nhưng đều giống nhau nơi lòng nồng nàn yêu nước”.
b, Các dẫn chứng trong đoạn văn này được sắp xếp theo cách sau:
+ Thời gian
+ Quan hệ tuổi tác
+ Không gian
+ Nghề nhiệp
c. Các sự việc và con người được liên kết theo mô hình”từ…đến…” có quan hệ chặt chẽ với nhau thể hiện sự đồng tâm nhất trí, thể hiện khối đại đoàn kết dân tộc. Tất cả đều biểu lộ lòng nồng nàn yêu nước bằng cách tham gia vao f các công tác kháng chiến cứư nước.
Câu 6: Theo em, nghệ thuật nghị luận ở bài này có những đặc điểm gì nổi bật ? (bố cục, chọn loc dẫn chứng và trình tự đưa dẫn chứng, hình ảnh so sánh…)
Trả lời:
Lập luận chặt chẽ. cáhc sắp xếp các luận cứ rất hợp lí đã chứng minh rõ lòng yêu nước nồng nân của nhân dân ta. Lời văn còn có hình ảnh sáng tạo. gợi cảm và chứa chan xúc cảm chân thành của người viết. Tất cả những điều đó đã lam cho văn bản này không những mạnh mẽ, sâu sắc về mặt nghị luận mà còn hay, đẹp về mặt văn học, nghệ thuật, vì thế mà nó đã trở thành một bài viết mẫu mực về mặt nghị luận và luôn có sức thuyết phục, sức cuốn hút rất cao.


Bài 21.
Văn bản
sự giàu đẹp của tiếng việt
Đoc- hiểu văn bản
Câu 1: Tìm bố cục của bài và nêu ý chính của mỗi đoạn.
Trả lời:
_ Bố cục 2 phần: + Phần 1. Từ đầu _ qua các thời kì lịch sử: Giới thiệu khái quát về Tiếng Việt 1 thứ tiếng đẹp, 1 thứ tiếng hay.
+ Phần 2: Còn lại: chứng minh Tiếng việt là 1 thứ tiếng đẹp, 1 thứ tiếng hay.
Câu 2: Hãy cho biết nhận định “Tiếng Việt có những đặc sắc của một thứ tiếng đẹp, một thứ tiếng hay “ đã được giải thích cụ thể trong đoạn đầu bài văn này như thế nào.
Trả lời:
_ Tác giả giải thích sự đặc sắc của Tiếng Việt bằng hai vê:
+ Vế 1: Tiếng Việt là thứ tiếng hài hoà về âm hưởng và tế nhị, uyển chuyển trong việc đặt câu.
+ Vế 2: Tiếng Việt có đủ khảc năng để diễn đạt tình cảm, tư tưởng…thời kì lịch sử.
Câu 3: Để chứng minh cho vẻ đẹp của Tiếng Việt, tác giả đã đưa ra những chứng cứ gì và sắp xếp các chứng cứ ấy như thế nào ?
Trả lời:
_ Đẹp: + Về giàu chất nhạc;
+ Có một hệ thống nguyên âm và phụ âm khá phong phú;
+ Giàu về thanh điệu (6 thanh), giàu hình tượng ngữ âm.
_ Hay: + Có 1 vốn từ phong phú và dồi dào;
+ Vốn từ ngày tăng dần lên;
+ Ngữ pháp uyển chuyển và chính xác hơn.
ð Tác giả đưa ra các dẫn chứng, toàn diện, phong phú. chặt chẽ để chứng minh Tiếng Việt giàu và đẹp.
ð Tiếng Việt ngày càng phát triển đáp ứng nhu cầu đi lên của xã hội.
Câu 4: Sự giàu có và khả năng phong phú của Tiếng Việt được thể hiện ở những phương diện nào ?
Em hãy tìm một số dẫn chứng cụ thể đểlàm rõ các nhận định của tác giả.
Trả lời;
_ Sự giau có và khả năng phong phú của Tiếng Việt thể hiện ở những phương diện sau:
+ Từ vựng Tiếng Việt luôn được bổ sung ngày càng nhiều thêm để biểu hiện các khai niệm mới;
+ Ngữ pháp cũng ngày càng phát triển uyển chuyển hơn, chính xác hơn;
+ Tiếng Việt có đủ mọi khả năng đáp ứng nhu cầu của đời sống văn hoánagỳ càng phức tạp hơn về mọi mặt kinh tế, chính trị,…
_ Một số dẫn chứng cụ thể làm rõ các nhận định của tác giả:
+ Tiếng Việt đã Viẹt hoá nhiều từ Hán để sử dụng trong việc viết các văn bản hoặc trong giao tiếp : học sinh, hiệu trưởng, khoa học, hạnh phúc,…
+ Tiếng nước ngoài khác cũng đã trở thành Tiêng Việt: ô tô, xà bông, compa, mít tinh,…
Câu 5:* Điểm nổi bật trong nghệ thuật nghị luận ở bài văn này là gì ?
Trả lời:
Điểm nổi bật trong nghệ thuật nghị luận ở bài văn này là: Với lối văn thật trong sáng, mạch lạc, tác giả đã đưa ra những lí lẽ chặt chẽ kèm theo các dẫn chứng xác đáng để chứng minh sự giàu đẹp của Tiếng Việt về các mặt: ngữ âm, từ vựng và ngữ pháp tạo nên một sức thuyết phục cao.


Bài 23.
Văn bản
Đức tính giản dị của bác hồ
Đọc- hiểu văn bản
câu 1: Nêu luận điểm chính của toàn bài trong đoạn mở đầu. Để làm rõ đức tính giản dị của Bác Hồ,tác giả đã chứng minh ở những phương diện nào trong đời sống và con người của Bác ?
Trả lời:
_ Luận điểm chính của toàn bài trong đoạn mở đàu: Sự nhất quán giữa đời hoạt động chính trị lay trời chuyển đất với đời sống vô cùng giản dị và khiêm tốn của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
_ Để làm rõ đức tính giản dị của Bác Hồ, tác giả đã chứng minh ở những phương diện sau:
+ Bữa cơm;
+ Cái nhà;
+ Lối sống;
+ Lời nói và bài viết.
Câu 2; Tìm hiểu trình tự lập luận của tác giả trong bài, và trên cơ sở đó, nêu bố cục của bài văn.
Trả lời:
_ Dựa lí lẽ để khẳng định đời sống bình thường cũng như đời hoạt động cách mạng của Bác Hồ là vô cùng giản dị, khiêm tốn, trong sáng, thanh bạch, tuyệt đẹp.
_ Dùng nhiều dẫn chứng để chứng minh sự giản dị đó.
_ Bố cục của bài văn:
+ Đoạn 1: Từ đầu đến…thanh bạch, tuyệt đẹp.
+ Đoạn 2; Phần còn lại.
Câu 3: Đọc đoạn văn từ “Con người của Bác” đến “Nhất, Định, Thắng, Lợi !” và nhận xét về nghệ thuật chứng minh của tác giả ở đoạn văn này.
Những chứng cứ ở đoạn này có giàu sức thuyết phục không ? Vì sao ?
Trả lời:
_ Tác giả đưa ra những dãn chứng về nhiều mặt: Bữa cơm, đồ dùng, cái nhà, lối sống.
_ Dẫn chứng kèm theo lời phân tích thật thấu đáo làm nổi bật lên nhiều đức tính tốt đẹp của Bác Hồ: Người không chỉ giản dị trong cách sống mà còn rất quý trọng con người, quan tâm tới mọi người xung quanh, Người siêng năng làm việc từ việc rất lớn đến việc rất nhỏ nhặt. Cái tên Người đặt cho các đồng chí phục vụ cũng thể hiện niềm tin của Người vào sự nghiệp chung của Đảng, của dân tộc.
Lời văn chứng minh được lồng vào những hình ảnh nghệ thuật đẹp đẽ, đặc sắc: Trong lúc tâm hồn của Bác lộng gió thời đại, thì cái nhà nhỏ đó luôn luôn lộng gió và ánh sáng, phảng phất hưong thơm của hoa vườn, một đời sống như vậy thanh bạch và tao nhã biết bao.
_ Cuối cùng ta thấy rõ tình cảm của người viết đựoc gửi vào mỗi câu văn là tình cảm chân thành, là tình yêu kính thiết tha đối với Bác Hồ. Tất cả các yếu tố trên đã góp phần làm nên sự lôi cuốn của bài văn, tạo nên sức thuyết phục.
Câu 4: “ Bác Hồ sống đời sống giản dị, thanh bạch như vậy, bởi vì Người sống sôi nổi, phong phú đời sống và cuộc đấu tranh gian khổ và ác liệt của quần chúng nhân dân. Đời sống vật chất giản dị càng hoà hợp với đời sống tâm hồn phong phú, với những tư tưởng, tình cảm, những giá trị tinh thần cao đẹp nhất.”
Trong đoạn văn trên, tác giả đã dùng phép lập luận nào để người đọc hiểu sâu sắc hơn về đức tính giản dị của Bác ?
Trả lời:
_ Tác giả đã dùng lí lẽ để giải thích rõ nguyên nhân của đời sống giản dị thanh bạch của Bác Hồ. Nguyên nhân đó là: Người đã sống hoà mình với cuộc sống giản dị, gian khổvà chiến đấu ác liệt của nhân dân. Tác giả cũng dùng lí lẽ để phân tích vấn đề nâng cao thêm sự nhận thức về Bác: đời sống vật chất giản dị hoà hợp với đời sống tâm hồn phong phú tạo nên những giá trị tinh thần cao đẹp.
Câu 5: Theo em, đặc sắc trong nghệ thuật nghị luận ở đây là gì ?
Trả lời:
Bài văn đã nêu ra nhiều dẫn chứng, các dẫn chứng lại được phân tích, lí giải sâu sắc nhưng tất cả không phải là những lời lẽ khô khan mà các các câu văn luôn chứa chan tình cảm yêu thương, kính phục, thể hiện nhiệt tình sôi nổi của người viết. Các câu văn cũng rất trong sáng với cách dùng từ ngữ độc đáo, tài hoa, có tính nghệ thuật cao.


Bài 24:
Văn bản
ý nghĩa văn chương
Đọc- hiểu văn bản
Câu 1:Theo Hoài Thanh, nguồn gốc cốt yếu của văn chương là gì ? Hãy chú ý đến nghĩa của hai từ cốt yếu (chính, quan trọng nhất nhưng chưa phải là tất cả) và đọc bốn dòng đầu của văn banr để tìm ý trả lời.
Trả lời:
Theo Hoài Thanh, nguồn gốc cốt yếu của văn chương là lòng thương người và thương yêu muôn vật, muôn loài.
Câu 2: Hoai Thanh viết: “Văn chương sẽ là hình dung của sự sống muôn hình vạn trạng. Chẳng những thế, văn chương còn sáng tạo ra sự sống…”. Hãy đọc lại chú thích (5) rồi giải thích và tìm dẫn chứng để làm rõ các ý đó.
Trả lời:
_ Văn chương là hình dung của sự sống”: điều này có nghĩa là trong tác phẩm văn học người ta luôn tìm thấy những hình ảnh của cuộc sống.
Ví dụ: Đọc bài thơ Lượm của Tô Hoài ta bắt gặp được một chú bế giao liên hồn nhiên, nhanh nhẹn, yêu đời đã kiên cường vượt qua mặt trận đầy lửa đạn để làm nhiệm vụ và chú đã hi sinh giữa đồng lúa quê hương. Lượm chính là “hình dung của sự sống” . Lượm là nhân vật trong bài thơ tiêu biểu cho hàng ngàn em bé liên lạc có thật trong cuộc kháng chiến chống Pháp của chúng ta.
_ Ngoài ra văn chương con sáng tạo ra sự sống.
Nhà văn có vốn sống phong phú, có sự hiểu biết sâu sắc về xã hội, về con người, lại có trí tưởng tượng, snág tạo nên đã tạo ra nhiều nhân vật, nhiều cảnh đời trong tác phẩm.