Ôn tập về làm văn lớp 10

Ôn tập về làm văn lớp 10

Đánh giá: 7/10

Ôn tập về làm văn lớp 10


1. Ôn lại những kiến thức về các kiểu văn bản và các phương thức biểu đạt.


Gợi ý:






Kiểu


văn bản




Phương thức


biểu đạt




Ví dụ về hình thức


văn bản cụ thể






Văn bản tự sự



– Trình bày các sự việc (sự kiện) có mối quan hệ nhân quả dẫn đến kết cục, biểu lộ ý nghĩa.- Mục đích: Biểu hiện con người, quy luật đời sống, bày tỏ tình cảm, thái độ.
– Bản tin báo chí- Bản tường thuật, tường trình.


– Tác phẩm lịch sử


– Tác phẩm văn học nghệ thuật: truyện, tiểu thuyết, kí sự.



Văn bản miêu tả



– Tái hiện các tính chất, thuộc tính sự vật, hiện tượng làm cho chúng hiển hiện.- Mục đích: Giúp con người cảm nhận và hiểu đựơc chúng.
– Văn tả cảnh, tả người, tả sự vật.- Đoạn văn miêu tả trong tác phẩm tự sự.



Văn bản biểu cảm



– Bày tỏ trực tiếp hoặc gián tiếp tình cảm, cảm xúc của con người đối với con người, thiên nhiên, xã hội, sự vật.- Mục đích: Bày tỏ tình cảm và khơi gợi sự đồng cảm.
– Điện mừng, lời thăm hỏi, chia buồn, văn tế, điếu văn.- Thư từ biểu hiện tình cảm giữa người với người.


– Tác phẩm văn học: thơ trữ tình, tuỳ bút, bút kí…



Văn bản thuyết minh



– Trình bày thuộc tính, cấu tạo, nguyên nhân, kếtquả, tính có ích hoặc có hại của sự vật, hiện tượng.- Mục đích: Giúp người đọc có trí thức khách quan và có thái độ đúng đắn đối với chúng.
– Bản thuyết minh sản phẩm hàng hoá.- Lời giới thiệu di tích, thắng cảnh, nhân vật.


– Văn bản trình bày trí thức và phương pháp trong khoa học tự nhiên và xã hội.



Văn bản nghị luận



– Trình bày tư tưởng, quan điểm đối với tự nhiên, xã hội, con người và tác phẩm văn học bằng các luận điểm, luận cứ và cách lập luận.- Mục đích: Thuyết phục mọi người tin theo cái đúng, cái tốt, từ bỏ cái sai, cái xấu.
– Cáo, hịch, chiếu, biểu.- Xã luận, bình luận, lời kêu gọi.


– Sách lí luận.


– Lời phát biểu trong hội thảo về khoa học xã hội.


– Tranh luận về một vấn đề chính trị, xã hội, văn học.


 



Văn bản điều hành (hành chính-công vụ)



– Trình bày theo mẫu chung và chịu trách nhiệm pháp lí về các ý kiến, nguyện vọng của cá nhân, tập thể đối với cơ quan quản lí; hay người lại, bày tỏ yêu cầu, quyết định của người có thẩm quyền đối với người có trách nhiệm thực thi, hoặc thoả thuận giữa công dân với nhau về lợi ích và nghĩa vụ.- Mục đích: Đảm bảo các quan hệ bình thường giữa người và người theo quy định và pháp luật.
– Đơn từ- Báo cáo


– Đề nghị


– Biên bản


– Tường trình


– Thông báo


– Hợp đồng



Trên thực tế, các thao tác thường được kết hợp vận dụng. Sự phân chia thành các phương thức biểu đạt chỉ mang ý nghĩa tương đối.


2. Ôn tập về văn bản tóm tắt: yêu cầu tóm tắt và cách làm bản tóm tắt đối với văn bản tự sự và văn bản thuyết minh.


Gợi ý:


– Yêu cầu tóm tắt:


+ Văn bản tóm tắt phải ngắn hơn văn bản được tóm tắt;


+ Văn bản tóm tắt phải trung thành với nội dung của văn bản được tóm tắt.


– Sự thể hiện nhân vật chính trong tác phẩm tự sự gắn liền với việc xây dựng cốt truyện, tổ chức, lựa chọn các sự việc. Tóm tắt chuyện của nhân vật chính là viết hoặc kể lại một cách ngắn gọn những sự việc cơ bản xảy ra với nó, qua đó nắm bắt được đặc điểm tính cách và số phận của nhân vật.


Để tóm tắt chuyện của nhân vật chính, cần đọc kĩ văn bản và xác định:


+ Nhân vật nào là nhân vật chính;


+ Các sự việc cơ bản liên quan đến nhân vật chính;


+ Trình tự diễn biến các sự việc.


Sau đó, dùng lời văn của mình để diễn đạt thành văn bản tóm tắt.


– Cách tóm tắt một văn bản thuyết minh:


+ Đọc kĩ văn bản cần tóm tắt, xác định ý chính;


+ Ghi lại những câu mang ý chính;


+ Trình bày lại bằng lời của mình về nội dung văn bản dựa theo các ý chính đã xác định.


3. Hãy chọn và tóm tắt một văn bản sử thi, truyền thuyết hay cổ tích trong sách giáo khoa.


Gợi ý:


Tham khảo các đoạn văn tóm tắt sau:


– Tóm tắt sử thi Đăm Săn:


Do sự can thiệp của Trời, Đăm Săn phải khuất phục tr­ước sức mạnh của tập tục hôn nhân nối dây và lấy hai chị em Hơ Nhị và Hơ Bhị. Đăm Săn tiếp tục có những hành động chống lại cuộc hôn nhân, chàng chặt cây smuk, cây “sinh ra Hơ Nhị và Hơ Bhị. Do vậy, Hơ Nhị và Hơ Bhị đã hai lần chết. Khi vợ chết, Đăm Săn lại khóc thương và xin thần linh cho vợ chàng sống lại. Đăm Săn đã lập nên nhiều kì tích. Trong đó, kì tích lẫy lừng hơn cả là những chiến công đánh thắng hai tù trưởng Mtao Grư­ và Mtao Mxây, hai tù trưởng đã cướp vợ chàng. Buôn làng Đăm Săn trở nên giàu mạnh. Thực hiện khát vọng siêu việt của mình, Đăm Săn đã đi cầu hôn với Nữ thần Mặt Trời nhưng thất bại và bị chết trong rừng. Đăm Săn chết, cháu Đăm Săn lại tiếp tục con đường của cậu mình.


– Tóm tắt sử thi Ra-ma-ya-na:


Câu chuyện diễn ra ở vư­ơng quốc Kô-sa-la. Vua Đa-xa-ra-tha có bốn người con trai do ba bà vợ sinh ra. Ra-ma là con cả, hơn hẳn các em về tài đức. Vua cha có ý định nh­ường ngôi cho chàng nhưng vì lời hứa với bà vợ thứ Ka-kêy-i xinh đẹp nên đã đày Ra-ma vào rừng và trao ngôi lại cho Bha-ra-ta, con của Ka-kêy-i. Ra-ma cùng vợ là Xi-ta và em trai Lắc-ma-na vào rừng sống ẩn dật. Quỷ v­ương Ra-va-na lập mư­u cướp Xi-ta đem về làm vợ. Mặc quỷ vư­ơng dụ dỗ và ép buộc, Xi-ta vẫn kịch liệt chống cự. Đư­ợc t­ướng khỉ Ha-nu-man giúp đỡ, Ra-ma đã cứu được Xi-ta. nhưng sau đó, Ra-ma nghi ngờ tiết hạnh của Xi-ta và không muốn nhận lại nàng làm vợ. Để chứng tỏ lòng chung thuỷ của mình, Xi-ta đã nhảy vào lửa. Thần lửa biết Xi-ta trong sạch nên đã cứu nàng. Ra-ma và Xi-ta trở về kinh đô.


– Tóm tắt truyền thuyết Truyện An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thuỷ:


Sau khi giúp An Dương Vương xây dựng xong Loa Thành, tr­ước khi ra về, thần Kim Quy còn tặng cho chiếc vuốt để làm lẫy nỏ thần. Nhờ có nỏ thần, An Dương Vương đánh bại quân Triệu Đà khi chúng sang xâm l­ược. Triệu Đà cầu hôn Mị Châu cho Trọng Thuỷ, vua vô tình đồng ý. Trọng Thuỷ dỗ Mị Châu cho xem trộm nỏ thần rồi ngầm đổi mất lẫy thần mang về phương Bắc. Sau đó, Triệu Đà phát binh đánh Âu Lạc. Không còn nỏ thần, An Dương Vương thua trận, cùng Mị Châu chạy về phương Nam. Thần Kim Quy hiện lên kết tội Mị Châu, An Dương Vương chém Mị Châu rồi theo Rùa Vàng xuống biển. Mị Châu chết, máu chảy xuống biển thành ngọc trai. Trọng Thuỷ mang xác vợ về chôn ở Loa Thành, xác liền biến thành ngọc thạch. Vì quá tiếc thương Mị Châu, Trọng Thuỷ lao đầu xuống giếng mà chết. Người đời sau mò được ngọc trai, rửa bằng n­ước giếng ấy thì ngọc trong sáng thêm.


– Tóm tắt truyện cổ tích Chử Đồng Tử:


Thời x­ưa ở làng Chử Xá có hai cha con Chử Cù Vân và Chử Đồng Tử, nhà nghèo đến nỗi phải chung nhau một cái khố, hễ ai đi đâu thì đóng. Người cha chết, dặn lại con cứ giữ lấy khố mà dùng nhưng Chử Đồng Tử không nỡ để cha trần truồng, lấy khố đóng cho cha rồi mới chôn. Bấy giờ có một nàng công chúa tên là Tiên Dung nhan sắc tuyệt trần, tuổi đã lớn mà không chịu lấy chồng. Một lần nàng cùng đoàn tuỳ tùng chèo thuyền đi xem sông núi, khi đi đến khúc sông thuộc làng Chử Xá, Đồng Tử trông thấy vội vùi mình xuống cát. Thấy cảnh đẹp, Tiên Dung cho dừng thuyền, quây màn để tắm, vô tình nơi Tiên Dung tắm lại đúng vào chỗ Đồng Tử giấu mình. Gặp Chử Đồng Tử, biết được nguyên cớ, Tiên Dung quyết định kết duyên cùng chàng. Vì sợ vua cha, Tiên Dung ở lại sống cùng Đồng Tử. Làm ăn đã khấm khá, Tiên Dung để Đồng Tử đi ra biển tìm vật lạ đem về đổi lấy những thứ khác. Trên đường ra biển, Đồng Tử gặp một nhà s­ư tên là Phật Quang và được nhà s­ư truyền phép cho. Đồng Tử ở luôn lại để theo học rồi được Phật Quang cho một cây gậy và chiếc nón có phép lạ khi xuống núi. Sau đó, Đồng Tử và Tiên Dung rời bỏ xóm làng tìm nơi vắng vẻ để ở. Nhờ chiếc nón và cây gậy thần họ có được một cung điện lộng lẫy, với cả binh lính. Vua biết tin, cho rằng họ làm loạn, bèn sai quân đến đánh. Quân lính đến nơi thì cả cung điện cùng Đồng Tử và Tiên Dung đã bay lên trời, chỉ còn lại bãi đất không giữa đầm. Bãi ấy về sau gọi là bãi Tự Nhiên, còn đầm ấy là đầm Nhất Dạ. Thấy sự kì lạ, nhân dân lập đền thờ ngay trên bãi.


4. Tóm tắt các bài khái quát về văn học dân gian, các bài văn nghị luận trong sách giáo khoa thành những đoạn văn ngắn.


Gợi ý:


– Đọc lại các bài khái quát về văn học dân gian, các bài nghị luận trong sách giáo khoa:


+ Ghi lại các luận điểm chính (là các đề mục hoặc các câu then chốt);


+ Sắp xếp các luận điểm theo đúng trình tự đã được trình bày ở văn bản;


+ Dùng lời văn của mình diễn đạt lại các luận điểm một cách ngắn gọn.


– Tham khảo:


Văn học dân gian là văn học của quần chúng lao động, có nội dung phong phú, phản ánh cuộc sống, thể hiện lí tưởng xã hội và đạo đức của nhân dân các dân tộc, chứa đựng một kho tàng các truyền thống nghệ thuật. Là những sáng tác tác tập thể, truyền miệng lưu truyền trong nhân dân, văn học dân gian dùng ngôn ngữ nói, đến với người tiếp nhận qua các hình thức lời nói, lời hát, lời kể. Ra đời từ rất xa xưa, văn học dân gian có cách nhận thức và phản ánh hiện thực riêng: phản ánh hiện thực một cách kì ảo, mô tả những sự kiện chỉ có trọng trí tưởng tượng. Căn cứ vào những đặc điểm giống nhau về nội dung và nghệ thuật, người ta chia các tác phẩm văn học dân gian thành các thể loại: thần thoại, sử thi dân gian, truyền thuyết, truyện cổ tích, truyện cười dân gian, truyện ngụ ngôn, tục ngữ, câu đố, ca dao dân ca, vè, truyện thơ dân gian, các thể loại sân khấu dân gian.


5. Ôn tập về vai trò của quan sát, tích luỹ, thể nghiệm trong làm văn tự sự, miêu tả, biểu cảm, thuyết minh.


Gợi ý:


– Quan sát có nghĩa là xem xét chăm chú, có phương pháp, nhằm khám phá, phát hiện những đổi thay, điều ẩn kín mà mắt thường dễ bỏ qua. Như nhà văn Tô Hoài viết: “Quan sát giỏi phải thấy ra nét chính, thấy được tính riêng, móc được những ngóc ngách của sự việc, của vấn đề. Nhiều khi chỉ chép lại những đặc điểm mà mình cảm nhất, như một câu nói lột tả tính nết, những dáng người và hình bóng, tiếng động, ánh đèn, nét mặt, một trạng thái tư tưởng do mình đã khổ công ngắm, nghe, nghĩ mới bật lên, và khi thấy bật lên thì thích thú, hào hứng.