XtGem Forum catalog
Ôn tập về làm văn lớp 10

Ôn tập về làm văn lớp 10

Đánh giá: 7/10

Ôn tập về làm văn lớp 10

” (Sổ tay viết văn).


– Thể nghiệm là một cách tích luỹ, đó là quá trình hoạt động để tự mình cảm nhận thế giới bên ngoài. Như M. Go-rơ-ki từng nói: “Nhà sinh học nghiên cứu con cừu không nhất thiết phải tưởng tượng mình là con cừu, nhưng nhà văn khi miêu tả người keo kiệt, thì không thể không tưởng tượng mình là gã keo kiệt…”.


– Đọc tích luỹ kiến thức là nguồn ý gián tiếp cho việc viết văn. Người biết học tập, tích luỹ là người biết vận ý của người khác mà nuôi dưỡng ý mình hoặc phát triển thêm ý cũ, hoặc nói ngược lại ý của người trước để có những suy ngẫm táo bạo, làm cho ý văn mới mẻ, thú vị.


6. Quan sát tích cực có yêu cầu gì khác với xem xét thông thường?


Gợi ý: Quan sát tích cực là quan sát có chủ đích, có phương pháp, kết hợp với thể nghiệm và liên tưởng, tưởng tượng; người quan sát có ý thức tích luỹ lại những gì mình quan sát được.


7. Ôn tập về liên tưởng, tưởng tượng và vai trò của nó trong lập ý khi làm văn.


Gợi ý: Trong làm văn, liên tưởng là liên hệ các sự vật, hiện tượng với nhau để nhằm nhận ra một ý nghĩa nào đó, làm nổi bật thực chất một hiện tượng đời sống. Có nhiều cách liên tưởng: liên tưởng tương cận, liên tưởng tương đồng, liên tưởng đối sánh, trái ngược. Tưởng tượng là quá trình tái hiện và cải tạo các biểu tượng (hình ảnh) trong trí nhớ và sáng tạo ra hình tượng mới chưa từng có. Tưởng tượng thường thông qua các sự việc, kinh nghiệm có thật, biến hoá đi, mở rộng ra, biến đổi không gian, thời gian, nhân vật, tạo ra một hình tượng mới.  Liên tưởng và tưởng tượng chắp cánh cho tư duy con người thoát khỏi sự lệ thuộc vào các sự việc trước mắt, mở rộng tầm nhìn, đi vào những chỗ sâu thẳm, bí ẩn của thế giới và con người.


Các cách thức như quan sát, thể nghiệm đời sống; đọc tích luỹ kiến thức; liên tưởng, tưởng tượng; chọn sự việc, chi tiết tiêu biểu trong văn tự sự có tác dụng tạo ra nguồn ý, nguồn văn phong phú cho bài viết, bởi vì ở tất cả các kiểu văn bản, dù tính chất của ý có khác nhau, nhưng sự phong phú về ý, khả năng biểu đạt đều liên quan tới các cách thức này:


– Ở văn tự sự, ý là các sự việc tạo nên cốt truyện;


– Ở văn miêu tả, ý là những đặc điểm riêng, độc đáo của đối tượng được tái hiện qua sự phát hiện của người viết;


– Ở văn biểu cảm, ý là những suy nghĩ, tình cảm của người viết về đối tượng;


– Ở văn nghị luận, ý là những ý kiến đánh giá, quan điểm riêng, phán đoán riêng của người viết về đối tượng;


– Ở văn thuyết minh, ý là các đặc điểm, đặc trưng, phẩm chất, thuộc tính khách quan của đối tượng.


8. Vận dụng liên tưởng, tưởng tượng để viết một số đoạn văn tự sự và biểu cảm.


Gợi ý:


Tham khảo một số đoạn văn sau:


– “Ngồi xem anh Thận làm việc thật thích: có cái gì rất khoẻ rất say trong công việc của anh, sinh động và hấp dẫn lạ thường. Này đây, anh bắt lấy thỏi thép hồng như bắt lấy một con cá sống. Dưới những nhát búa hăm hở của anh, con cá lửa ấy vùng vẫy, quằn quại, dãy lên đành đạch. Những chiếc vảy của nó bắn tung toé thành những tia lửa sáng rực. Nó nghiến răng ken két, có cưỡng lại anh, nó không chịu khuất phục. Anh quặp lấy nó trong đôi kìm sắt dài, lại dúi đầu nó vào giữa đống than hồng.”


(Nguyên Ngọc – Đất Quảng)


– “Chúa làng quay ngựa lại, dọc đường gặp người bố đang lủi thủi về. Chúa làng đâm người bố, hất xác xuống khe sâu. Chúa làng cho là không ai biết việc này. Nhưng dưới khe sâu, người bố kẻ thê thảm: Chúa làng giết tôi rồi ! Và lá rừng rì rào: Chúa làng giết người ! Núi thì thầm: Chúa làng giết người ! Khe sâu róc rách: Chúa làng giết người !”


(Nguyễn Huy Tưởng – Tìm mẹ)


– “Tôi bàng hoàng khi từ đâu đó cất lên tiếng sáo diều nghiêng trầm lảnh lói – những âm thanh trong trẻo hoà vào trong trời đất mênh mông rợp bóng mây ngũ sắc. Ôi, thiên nhiên rộng lớn, hùng vĩ, kì lạ có thấy chăng kiếp người nhỏ bé, khổ ải và ngắn ngủi. Mẹ ơi, sao mẹ không còn sống đến hôm nay để con trò chuyện với mẹ, để con khóc với mẹ. Bà thương con, nhưng bà già rồi, con không muốn làm bà buồn khổ. Chỉ có mẹ, con tin thế, là mẹ hiểu con. Mẹ ở đâu? Nước mắt tôi chảy xuống má.”


(Nguyễn Thị Ngọc Tú – Chỉ còn anh và em)


9. Ôn tập về phương pháp thuyết minh.


Gợi ý: Các phương pháp (cũng là các thao tác) thường được sử dụng trong văn bản thuyết minh:


– Đưa ra định nghĩa về đối tượng. Định nghĩa phải đảm bảo khái quát được đặc điểm bản chất của sự vật, hiện tượng.


– Giải thích: Làm rõ các đặc điểm, tính chất của đối tượng; diễn giải giúp người đọc (người nghe) nắm bắt được bản chất của đối tượng, nhận diện đối tượng.


– Cung cấp số liệu, thông tin chi tiết về đối tượng.


– Phân loại sự vật, hiện tượng.


– So sánh, đối chiếu giữa sự vật, hiện tượng này với sự vật hiện tượng khác hoặc giữa các đặc điểm của một sự vật, hiện tượng giúp người đọc (người nghe) thấy được nét đặc thù của sự vật, hiện tượng được thuyết minh hay đặc điểm nổi bật của sự vật, hiện tượng ấy.


– Sơ đồ hoá: tuỳ theo đối tượng thuyết minh mà có thể sơ đồ hoá các đặc điểm, tính chất của sự vật, hiện tượng để trình bày và giúp người đọc (người nghe) hình dung về đối tượng được dễ dàng hơn.


10. Viết đoạn mở đầu cho các bài văn thuyết minh theo các đề tham khảo trong Bài viết số 5, 6.


Gợi ý:


– Các đề bài:


(1) Giới thiệu về ca dao Việt Nam.


(2) Trình bày một số đặc điểm cơ bản của văn bản văn học.


(3) Giới thiệu đặc điểm của phong cách ngôn ngữ nghệ thuật.


(4) Thuyết minh yêu cầu đọc – hiểu văn bản văn học.


(5) Thuyết minh về đặc điểm của thể loại phú.


(6) Giới thiệu bài Phú sông Bạch Đằng của Trương Hán Siêu.


(7) Giới thiệu tác gia Nguyễn Trãi.


(8) Giới thiệu bài văn bia Hiền tài là nguyên khí của quốc gia của Trần Nhân Trung.


(9) Giới thiệu bài Tựa “Trích diễm thi tập” của Hoàng Đức Lương.


(10) Giới thiệu Chuyện chức phán sự đền Tản Viên của Nguyễn Dữ.


– Tương ứng với mỗi loại đề thuyết minh, có thể có các dạng mở bài sau:


+ Thuyết minh về tác giả văn học (đề 7): Giới thiệu họ tên, quê quán, vị trí văn học sử của tác giả được thuyết minh.


+ Thuyết minh về tác phẩm văn học (đề 6, 8, 9, 10): Giới thiệu tên tác phẩm, tác giả và nêu khái quát về giá trị của tác phẩm.


+ Thuyết minh về thể loại văn học (đề 1, 5): Giới thiệu chung về thể loại (tên gọi, định nghĩa, nguồn gốc, vị trí văn học sử).


+ Thuyết minh về một vấn đề ngữ văn (đề 2, 3, 4): Giới thiệu vấn đề sẽ thuyết minh, nêu khái quát về tầm quan trọng của vấn đề.


11. Ôn tập về luận điểm trong bài văn nghị luận.


Gợi ý: Luận điểm là tư tưởng, quan điểm của người viết đối với vấn đề nghị luận (luận đề) trong bài văn, được thể hiện dưới hình thức những câu văn có tính chất khẳng định hay phủ định. Để đạt được mục đích nghị luận, bày tỏ tư tưởng, quan điểm của người tạo lập văn bản, bài văn nghị luận nhất thiết phải có luận điểm. Luận điểm trong bài văn nghị luận phải đúng đắn, sáng rõ, tập trung, mới mẻ, có tính định hướng, đáp ứng đòi hỏi của thực tế. Ví dụ:


Đọc sách là cách học tốt nhất, theo dõi những tư tưởng vĩ đại của vĩ nhân, là cách học thú vị nhất.


(A. Pu-skin)


Người nào chỉ đọc đôi chút cũng đã có trình độ cao hơn nhiều so với người không đọc gì cả.


(V. Bi-ê-lin-xki)


Đọc sách mà không suy nghĩ khác nào ăn mà không tiêu.


(E. Bur-ke)


Đọc cuốn sách hay cũng như được trò chuyện với người bạn thông minh.


(L. Tôn-xtôi)


Không có quyển sách nào hay đối với người dốt, không có tác phẩm nào dở đối với người thông minh.


(Đ. Đi-đơ-rô)


Nền văn hoá ở một nước cao hay thấp không phải chỉ ở các nhà văn mà chính là ở độc giả.


– Thưởng thức nghệ thuật đòi hỏi đi từ nông đến sâu.


– Thưởng thức nghệ thuật đòi hỏi trải nghiệm của người thưởng thức.


– Người tiếp nhận có vai trò rất quan trọng trong thưởng thức nghệ thuật.


– Vẻ đẹp của tác phẩm nghệ thuật do người thưởng thức đánh giá, khám phá.


– Trong Truyện Kiều, sức mạnh của đồng tiền ngự trị, tác oai tác quái đối với sự sống của con người.



12. Ôn tập về đặc điểm, yêu cầu của đề văn nghị luận; kĩ năng phân tích đề văn nghị luận.


Gợi ý: Yêu cầu cơ bản và quan trọng nhất của một đề văn nghị luận là vấn đề nghị luận (còn gọi là luận đề). Tuỳ thuộc vào nội dung do đề văn đặt ra mà người viết lựa chọn và vận dụng các thao tác lập luận cho phù hợp. Khi gặp những đề văn nêu rõ thao tác lập luận như hãy giải thích, hãy chứng minh, hãy bình luận, hãy phân tích,… người viết cần lưu ý: đó chỉ là yêu cầu về thao tác chính cần sử dụng chứ không phải thao tác duy nhất. Không có bài văn nghị luận nào chỉ sử dụng một thao tác lập luận. Yêu cầu về nội dung cần bàn luận là yêu cầu bắt buộc mà mỗi đề văn cần phải có. Căn cứ vào tính chất của nội dung ấy, người ta thường chia đề văn nghị luận thành hai loại: đề văn nghị luận chính trị – xã hộiđề văn nghị luận văn học.


Khi tìm hiểu đề văn nghị luận, cần chú ý: Xác định nội dung trọng tâm cần bàn bạc và làm sáng tỏ; Xác định loại đề văn nghị luận và các thao tác lập luận chính sẽ vận dụng trong bài viết; Xác định phạm vi tư liệu cần huy động, trích dẫn cho bài viết.


13. Ôn tập về kĩ năng viết đoạn văn theo các thao tác giải thích, chứng minh, diễn dịch, quy nạp.


Gợi ý:






Tên thao tác




Đặc điểm





Diễn dịch
Từ một tư tưởng hoặc một quy luật chung, suy ra những trường hợp cụ thể, riêng biệt.


Chứng minh
Dùng lí lẽ và bằng chứng chân thực đã được thừa nhận để làm sáng tỏ luận điểm mới là đáng tin cậy.


Quy nạp
Từ những hiện tượng, sự kiện riêng, dẫn đến những kết luận và quy tắc chung.


Giải thích
Dùng lí lẽ để giảng giải, cắt nghĩa giúp người đọc, người nghe hiểu rõ một hiện tượng, một vấn đề nào đó.



14. Ôn tập về cách trình bày một vấn đề.


Gợi ý: Muốn trình bày một vấn đề được tốt, người nói cần đảm bảo các yêu cầu về mục đích (nói nội dung gì, nhằm mục đích gì); về đối tượng và hoàn cảnh (nói cho ai nghe, trong không gian nào, thời gian nào); về nội dung nói (lựa chọn đề tài, những nội dung chính, thiết thực); về cách trình bày,…; và nắm được các bước chuẩn bị để trình bày một vấn đề:


– Xác định đề tài và đối tượng


– Xác định nội dung cơ bản và phạm vi tư liệu


– Lập đề cương cho bài phát biểu, trình bày theo bố cục ba phần:


+ Mở đầu: Nêu vấn đề


+ Nội dung cơ bản: Lần lượt trình bày những nội dung chính của vấn đề


+ Kết thúc: Tóm tắt, khẳng định và mở rộng vấn đề đã trình bày.


15. Ôn tập về yêu cầu của việc viết kế hoạch cá nhân.


Gợi ý: Một bản kế hoạch cá nhân thường gồm những nội dung: Nội dung công việc cần làm; Mục tiêu; Thời gian tiến hành, thời hạn hoàn thành; Cách thức tiến hành; Dự kiến kết quả.