Old school Easter eggs.
Tục ngữ là gì?

Tục ngữ là gì?

Đánh giá: 7/10

Tục ngữ là gì?


-Một con ngựa đau cả tàu bỏ cỏ.


-Ðói cho sạch, rách cho thơm.


-Tốt gỗ hơn tốt nước sơn.


-Chết trong còn hơn sống đục.


Nhân dân còn đề cập đến những biểu hiện khác:


-Ðèn nhà ai nấy sáng.


-Giàu đổi bạn, sang đổi vợ.


-Giàu trọng, khó khinh.


Những yếu tố triết học thô sơ


Tục ngữ là những kinh nghiệm của nhân dân trong đời sống thục tiễn, song, nhiều tục ngữ phản ánh những nhận thức có tính chất duy vật tự phát.


-Thầy bói nói dựa.


-Có bột mới gột nên hồ.


-Ở bầu thì tròn, ở ống thì dài.


-Còn da lông mọc, còn chồi lên cây.


-Ðược mùa cau, đau mùa lúa.


-Cái sẩy nẩy cái ung.


III. NGHỆ THUẬT TỤC NGỮ


Những đặc điểm nghệ thuật của tục ngữ biểu hiện một cách tập trung những đặc điểm của ngôn ngữ Việt Nam.


1 Mối quan hệ giữa nội dung và hình thức của tục ngữ


Giữa hình thức và nội dung tục ngữ có sự gắn bó chặt chẽ, ở tục ngữ là hình thức nội dung. Tính chất bền vững của tục ngữ biểu hiện cả về mặt nội dung lẫn hình thức.


Tục ngữ có tính đa nghĩa. Một câu tục ngữ thường có hai nghĩa: nghĩa đen và nghĩa bóng.


-Tre già, măng mọc.


-Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng.


-Không có lửa sao có khói.


2. Hình tượng


Tục ngữ có tính chất đúc kết, khái quát hóa những nhận xét cụ thể thành những phương châm, chân lý, xu hướng này thể hiện bằng ngôn từ đều qua lối tư duy hình tượng, lối nói hình tượng. Hình tượng của tục ngữ là hình tượng ngữ ngôn. Hình tượng được xây dựng từ những biện pháp so sánh, nhân hóa, ẩn dụ …


-Kẻ cắp gặp bà già.


-Ăn mày đánh đổ cầu ao.


-Người sống đống vàng


-Ðũa mốc mà chòi mâm son.


-Ðồng vợ đồng chồng, tát biển đông cũng cạn.


3. Vần điệu và sự hòa đối


Ða số tục ngữ đều có vần. Gồm 2 loại: vần liền và vần cách.


-Con lên ba cả nhà học nói.


-Chê thằng một chai, lấy thằng hai nậm.


Nhịp điệu là yếu tố quan trọng trong tục ngữ. Các kiểu ngắt nhịp: trên yếu tố vần, trên cơ sở vế, trên cơ sở đối ý, theo tổ chức ngôn ngữ thơ ca …


-Ðường đi hay tối, nói dối hay cùng


-Trai ba mươi tuổi đương xoan.


Gái ba mươi tuổi đã toan về già.


Sự hòa đối là yếu tố tạo sự cân đối, nhịp nhàng, kiến trúc vững chắc cho tục ngữ. Hình thức đối: đối thanh, đối ý.


-Cơm treo, mèo nhịn đói..


-Ðược làm vua, thua làm giặc.


4. Hình thức ngữ pháp


Tục ngữ có thể có 1 vế, chứa 1 phán đoán.


Tục ngữ thường gồm có 2 vế, chứa 2 phán đoán.


Tục ngữ có thể gồm nhiều vế, chứa nhiều phán đoán.


Những phán đoán trong tục ngữ thường không hiện rõ và đầy đủ. Phần lớïn những phán đoán trong tục ngữ là những phán đoán khẳng định.


-Của người bồ tát.


-Chó treo, mèo đậy.


-Thuốc đắng dã tật, sự thật mất lòng.


5. Các kiểu suy luận


Liên hệ tương đồng: giữa 2 vế được hiểu ngầm là có các từ so sánh ngang nhau: như, như thể, cũng là…


Liên hệ không tương đồng: có các từ chỉ quan hệ so sánh: hơn, thua, sao bằng…


Liên hệ tương phản, đối lập: các từ chỉ quan hệ hiểu ngầm: mà, nhưng, trái lại…


Liên hệ phụ thuộc: từ chỉ quan hệ hiểu ngầm: nếu …thì …


Liên hệ nhân quả: Từ chỉ sự tất yếu hiểu ngầm: tất phải, tất yếu, đương nhiên …


IV. VỀ TỤC NGỮ MỚI


Từ sau cách mạng tháng Tám, nhiều câu tục ngữ mới ra đời. Nhiều những câu tục ngữ này được tạo thành trên cơ sở cải biên những câu tục ngữ cũ, phản ánh những nét mới trong đời sống sinh hoạt xã hội và đấu tranh cách mạng của nhân dân.


-Một tấc không đi, một li không dời.


-Tiếng hát át tiếng bom.


-Ðảng viên đi trước, làng nước theo sau.


Tục ngữ mới vẫn đang trên đường phát triển, phát huy được những truyền thống tốt đẹp của tục ngữ cổ.