Disneyland 1972 Love the old s
Đọc hiểu bài thơ "Tây Tiến" của Quang Dũng

Đọc hiểu bài thơ "Tây Tiến" của Quang Dũng

Đánh giá: 7/10

Đọc hiểu bài thơ "Tây Tiến" của Quang Dũng


I. Tìm hiểu chung
1. Tiểu dẫn


a. Tác giả


* Tác giả
– Sinh năm 1921 và mất 1988. Tên khai sinh là Bùi Đình Diệm. Bút danh là Quang Dũng. Quê ở Phượng Trì, Đan Phượng, Hà Tây.
– Xuất thân từ một gia đình nho học


* Quá trình trưởng thành
– Học đến bậc trung học, sau cách mạng Tháng tám 1945 nhập ngũ
– Năm 1954, làm biên tập viên ở NXB Văn học
– Là một nghệ sĩ đa tài: làm thơ, viết văn, vẽ tranh, soạn nhạc.
– Nhưng trước hết, Quang Dũng là một nhà thơ – một hồn thơ phóng khoáng, lãng mạn và tài hoa. Đặc biệt khi ông viết về người lính.
– Những tác phẩm chính: Mây đầu ô (1996). Ông được nhận Giải thưởng Nhà nước về Văn học nghệ thuật năm 2001.


b. Bài thơ Tây tiến


– Tây tiến là tên một đơn vị chủ lực, được thành lập đầu năm 1947. Đơn vị bao gồm những thanh niên Hà Nội, lao động chân tay và giới trí thức, QD cũng trong đoàn quân ấy. Nhiệm vụ của đơn vị là hành quân lên phía Tây thuộc biên giới Việt – Lào, giữ vững vùng biên cương, tiêu hao sinh lực địch, tạo điều kiện cho cuộc kháng chiến ở chiến trường Điện Biên. Địa bàn hoạt động của Tây Tiến khá rộng, bao gồm tỉnh Sơn La, Lai Châu, Hoà Bình, kéo sang Sầm Nưa (Lào), về tới sông Mã (Thanh Hoá). Cơ sở vật chất thiếu thốn, địa bàn phức tạp, bệnh sổt rét rừng hoành hành. Nhưng người lính Tây Tiến vẫn vượt qua.


– Năm 1948 đơn vị Tây Tiến giải thể, thành lập trung đoàn 52. Quang Dũng chuyển sang đơn vị khác. Rời xa đơn vị, Quang Dũng nhớ đồng đội cũ. Tại Phù Lưu Chanh một làng thuộc tỉnh Hà Đông, Quang Dũng đã viết bài thơ này. Những ngày tháng cùng đơn vị hành quân chiến đấu, vượt qua những gian nan, thử thách, biết bao đồng đội đã ngã xuống ở nơi biên cương. Nỗi nhớ da diết, tình cảm đồng đội đã thôi thúc Quang Dũng. Ông đã viết bài thơ trong hoàn cảnh ấy. Bài thơ có tiêu đề Nhớ Tây Tiến. Năm 1975 khi cho in lại, Quang Dũng đặt tên cho bài thơ là Tây Tiến. Bài thơ rút trong tập Mây đầu ô.


– Mục đích sáng tác bài thơ là ghi lại những kỉ niệm một thời của những người lính Tây Tiến. Đó là những ngày hành quân chiến đấu gian khổ trong địa bàn dốc cao, vực thẳm, bệnh sốt rét rừng hoành hành. Nhiều đồng đội đã hi sinh. Mặt khác bài thơ khắc hoạ người lính với tinh thần lạc quan, chiến đấu dũng cảm với lí tưởng “chiến trường đi chẳng tiếc trời xanh”. Bài thơ cũng ghi lại những kỉ niệm đẹp về tinh thần và cảnh thiên nhiên núi rừng Tây Bắc hùng vĩ, dữ dội và mĩ lệ. Có nhiều bài thơ viết về anh bộ đội Cụ Hồ thời chống Pháp, chống Mĩ. Nhưng với bài Tây Tiến đã để lại những cảm nhận đẹp trong lòng người đọc về người lính một thời hào hùng, hào hoa và bi tráng.


– Bài thơ miêu tả nỗi nhớ da diết của tác giả về đồng đội trong những chặng đường hành quân chiến đấu gian khổ, đầy thử thách hi sinh trên cái nền của thiên nhiên Tây Bắc, Bắc Bộ hùng vĩ, dữ dội. Đồng thời thể hiện những kỉ niệm đẹp về tình quân dân và khắc sâu lí tưởng chiến đấu của người lính Tây Tiến


– Bài thơ chia làm 3 đoạn:


+ Đoạn một từ đầu đến “Mai Châu mùa em thơm nếp xôi”. Ý đoạn này là nỗi nhớ của tác giả về cuộc hành quân, chiến đấu gian khổ của người lính Tây Tiến trên cái nền của thiên nhiên Tây Bắc, Bắc Bộ vừa hùng vĩ, vừa dằn dữ.
+ Đoạn hai tiếp đó đến “Khúc độc hành”. Nhớ lại những đêm liên hoan đổt lửa trại, tình cảm quân dân trên cái nền thơ mộng của núi rừng
+ Đoạn ba: còn lại. Khắc hoạ chân dung người lính Tây Tiến. Sự hi sinh mang đầy chất bi tráng và khắc sâu lí tưởng chiến đấu của người lính Tây Tiến.


– Cảm hứng chính của bài thơ là cảm hứng lãng mạn và tinh thần bi tráng. Những người lính Tây Tiến phần lớn là những người Hà Nội mang đậm chất hào hoa. Hồn thơ Quang Dũng cũng thế. Đó là chất lãng mạn của những chàng trai kinh thành.


+ Khung cảnh núi rừng miền Tây Bắc, Bắc Bộ tuy dữ dội ác liệt nhưng cũng đầy chất thơ mộng, trữ tình, các chiến sĩ Tây Tiến mang vẻ đẹp lãng mạn của những những chiến sĩ “vung gươm ra xa trường”. Hồn thơ vốn dĩ lãng mạn của Quang Dũng bắt gặp khung cảnh thiên nhiên này tất yếu thể hiện cảm hứng lãng mạn.


+ Chiến trường ác liệt, hoang vu nhiều thú dữ, bệnh sổt rét rừng gây nhiều tử vong. Đó là hiện thực khốc liệt của cuộc chiến, là cái bi. Quang Dũng không lẫn tránh cái bi nhưng lại mang đến âm hưởng hào hùng để bật lên thành chất bi tráng. Cả lớp trẻ thuộc đồng đội của Quang Dũng mang sẵn trong lòng bầu máu nóng “Thề quyết tử cho tổ quốc quyết sinh”, “một đi không trở về”, “Đâu có giặc là ta cứ đi”, “chưa hết giặc là ta chưa về”. Lòng yêu nước như một luồng gió thổi vào tâm hồn của họ làm cho người lính Tây Tiến trở thành hào hùng rực rỡ. “Bài thơ này đã được khí phách của cả thời đại ùa vào chấp cánh” (Đọc lại Mây dầu ô, Văn Long)


– Cảm hứng lãng mạn và tinh thần bi tráng luôn gắn bó với nhau để làm nên linh hồn, sắc diện của bài thơ.


– Trọng tâm bài thơ là thiên nhiên miền Tây Bắc, Bắc Bộ dằn dữ và thơ mộng làm nền để chân dung người lính được khắc hoạ với vẻ đẹp hào hùng, hào hoa và khắc sâu lí tưởng chiến đấu.


II. Đọc hiểu văn bản


1. Mạch cảm xúc


– Mạch cảm xúc của bài thơ bắt đầu từ nổi nhớ. Đó là nỗi nhớ đồng đội:


Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!
Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi


– Sông Mã, Tây Tiến là tên gọi cụ thể. Chắc hẳn cũng gợi nhớ về những năm tháng, miền đất, có sông, có rừng, cảm xúc của toàn bộ bài thơ. Sông Mã đại diện cho vùng đất miền Tây. Hai hình tượng song song kết đọng nỗi nhớ. Đó là miền Tây Bắc, Bắc Bộ và người lính Tây Tiến. Nỗi nhớ ấy không bình thường: “Nhớ chơi vơi”. Hai tiếng “chơi vơi” tái hiện kí ức lúc đậm, lúc nhạt. Nó bồng bềnh khó tả.Có lúc nó chợt đến bằng hình ảnh vừa sống động, vừa lung linh.


– Từ nỗi nhớ mở đầu, mạch cảm xúc tái hiện lại cuộc hành quân chiến đấu với những thử thách, gian khổ, hi sinh và cả tình quân dân thắm thiết. Kế đó là nỗi nhớ về những đêm liên hoan và một vùng Châu Mộc đầy thơ mộng. Khung cảnh thiên nhiên ấy làm nổi bật hình ảnh người lính với những cảm hứng lãng mạn anh hùng, nét hào hoa của những chàng trai Hà Nội với tâm hồn thơ mộng và đậm chất bi tráng. Nỗi nhớ là yếu tố liên kết ý thơ.


– Nỗi nhớ gọi về, dựng lên trong tâm trạng nhân vật trữ tình bao hình ảnh, những kỉ niệm không kém phần sâu sắc về một thời đẹp đẽ, hào hùng của tuổi trẻ. Nỗi nhớ đã tạo nên cảm xúc mãnh liệt. Thơ hay là thơ tạo ra cảm xúc ấy.


2. Nổi nhớ đã tạc lên bức chân dung của người lính Tây Tiến


a. Giữa khung cảnh thiên nhiên hùng vĩ, dữ dội
– Câu thơ 3, 4 gợi cho ta nhận thức được những địa danh tên đất, tên làng. Đó là Sài Khao, Mường Lát, Đỉnh Sài Khao bốn mùa mây phủ.


Sài khao sương lấp đoàn quân mỏi
Mường Lát hoa về trong đêm hơi


Sài Khao, Mường Lát mang vẻ hấp dẫn của xứ lạ. Câu thơ diễn tả vẻ đẹp huyền ảo. Đoàn quân đi trên đỉnh núi cao mù sương và dừng chân ở những bản làng, với gió núi hoa rừng… đầy lãng mạn. Nổi gian khổ vì thế cũng vơi đi. Mặt khác trong 14 âm tiết chỉ có 3 âm tiết là thanh trắc. 11 thanh bằng tạo âm hưởng đều đều, lan toả, lung linh, huyền ảo trong nỗi nhớ. Người đọc chỉ nhận ra núi, bản làng, hoa và sương khói bàng bạc. Nỗi vất vả mệt mỏi dường như bị lùi đi. Người lính Tây Tiến hiện lên giứa thiên nhiên hùng vĩ.


– Nỗi nhớ như vượt ra trạng thái lung linh, mờ ảo, chơi vơi để làm hiện lên rõ nét cuộc hành quân chiến đấu đầy gian khổ thử thách và hi sinh:


Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
….
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi


– Cuộc hành quân đi qua núi cao vực thẳm. Đường lên quanh co, uốn khúc, lên cao mãi. Đường lên cao bao nhiêu lại xuống bấy nhiêu. Đặc biệt đường hành quân qua rừng thiêng, nước độc, đầy thú dữ: “Chiều chiều oai linh… người”.


Có thể nhận ra thiên nhiên miền Tây Bắc Bắc Bộ không chỉ hùng vĩ mà dữ dội. Từ đó càng thấu nỗi vất vả, gian khổ của người lính Tây Tiến biết chừng nào.


– Đó là nghệ thuật tạo hình và phối hợp thanh điệu.


+ Hình ảnh đèo dốc, vực thẳm gợi sự khó nhọc, gian khổ nhưng vẫn tìm thấy niềm vui tinh nghịch của người lính: “Súng ngửi trời”. Lúc này, người lính đã vượt lên những đỉnh núi cao, súng chạm mây trời. Lạc quan lắm. Mặt khác “Ngàn thước lên cao/ngàn thước xuống” gợi ra một thực tế lên dốc khó hơn xuống dốc.